Tìm hiểu về công nghệ 5g 4g 3g 2g 1g cùng với những khác biệt liên quan
Rate this post
Công nghệ ngày càng phát triển và những chặng đường mà công nghệ đã đi qua là cả những chặng đường dài. Hãy cùng tìm hiểu về công nghệ 5g 4g 3g 2g 1g cùng với những khác biệt liên quan Tìm hiểu về công nghệ 5g 4g 3g 2g 1g 1G ( Thế Hệ 1) Được giới thiệu vào những năm 19801G là công nghệ không dây viễn thông thương mại đầu tiên. Lần đầu tiên, Điện thoại và Điện thoại Nippon (NTT) đã giới thiệu nó ở Tokyo, Nhật Bản. Từ đó, nó nhận được sự chú ý của người tiêu dùng và chiếm thị phần lớn. Năm 1981, 1G được giới thiệu ở một số nước châu Âu và năm 1983; 1G thâm nhập vào thị trường Mỹ.
Công nghệ: 1G sử dụng tín hiệu vô tuyến tương tự để liên lạc. Tốc độ: Tốc độ 1G chỉ đơn thuần lên tới 2,4Kb / giây. Chức năng: 1G chỉ có thể được sử dụng cho các cuộc gọi thoại. Tính linh hoạt: Trước đó, điện thoại yêu cầu kết nối có dây để liên lạc. Sau sự phát triển này, mọi người hoàn toàn có thể mang điện thoại ra ngoài trời với mạng 1G. Thay thế: 1G thay thế thành công các công nghệ vô tuyến 0G, chẳng hạn như Hệ thống điện thoại di động (MTS), Hệ thống điện thoại di động tiên tiến (AMTS) và Push to Talk (PTT), chiếm ưu thế trong những ngày đó. 2G (Thế Hệ 2 ) Vào năm 1991 tại Phần Lan, sự phát triển của công nghệ đã có một bước ngoặt mới và một thế hệ mới 2G. 2G được dựa trên tiêu chuẩn GSM. Công nghệ này dường như đã biến 1G trở nên lỗi thời và có sự tiên tiến hơn nhiều. Có gì mới: Công nghệ 2G cho phép người dùng gửi và nhận tin nhắn văn bản và tin nhắn đa phương tiện (MMS). Công nghệ: 2G sử dụng tín hiệu số để liên lạc với tháp radio. Tốc độ: Tốc độ truyền của Mạng 2G tăng lên nhiều lần và đạt tốc độ truyền tối đa theo lý thuyết là 50Kb / giây với sự trợ giúp của Dịch vụ vô tuyến gói chung (GPRS). Năng lượng pin: 2G yêu cầu năng lượng pin thấp do mức tiêu thụ pin thấp bởi tín hiệu kỹ thuật số. Chất lượng: Chất lượng âm thanh được cải thiện và người dùng không phải đối mặt với bất kỳ tiếng ồn nền nào. Quyền riêng tư: 2G đã cải thiện quyền riêng tư của người dùng vì các tin nhắn và MMS được mã hóa kỹ thuật số và chúng chỉ được mở đối với người dùng mà thôi. Không còn thiết bị cầm tay nhân bản: Trong thời của 1G, có thể sở hữu hai thiết bị cầm tay có cùng số. Nhưng, 2G đã khép lại chương này và chấm dứt mọi cơ hội có hành vi gian lận liên quan đến hai con số. Nhược điểm: • Âm thanh giảm : Nó xảy ra trên tài khoản của việc sử dụng nén mất dữ liệu bởi các mã. 3G (Thế Hệ Thứ 3) Về mọi mặt dịch vụ thì 3G là thế hệ tiếp theo. 3G được giới thiệu vào năm 2001 và tuân theo các tiêu chuẩn do Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đặt ra. Tốc độ truyền: 3G cung cấp tốc độ internet nhanh nhưng phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng bởi nhà cung cấp. • 144Kbps-2Mbps • WCDMA = 384Kb / giây • HSPA hoặc 3.5G = 7.2Mbps • HSPA + hoặc 3,75G = 21,6 Mb / giây Mang lại một cuộc cách mạng công nghệ: khái niệm sử dụng điện thoại di động thì 3G đã thay đổi hoàn toàn. Các ứng dụng di động khác nhau như Whatsapp, IMO, có thể được sử dụng cho các cuộc gọi thoại và video trên toàn thế giới. Từ chiếc điện thoại đi động của mình thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng truyền dữ liệu một cách nhanh chóng. Ứng dụng: GPS, Truyền hình di động, Video theo yêu cầu, Hội nghị video. Chi phí dịch vụ: Mặc dù việc sử dụng 3G có thể tiêu tốn một khoản tiền lớn, thế nhưng bạn vẫn có thể lựa chọn những dữ liệu phù hợp cùng với các nhà mạng có sẵn. 4G (Thế Hệ Thứ 4) 4G là công nghệ tiên tiến và nâng cấp nhất hiện nay. 4G là phiên bản cải tiến của 3G. 4G có sẵn ở hai dạng là WiMAX (Khả năng tương tác toàn cầu để truy cập vi sóng) và LTE (Tiến hóa dài hạn). Phiên bản LTE của 4G được sử dụng rộng rãi và hầu hết có sẵn.
Tốc độ: • Đầu năm 2008, ITU đưa ra các tiêu chuẩn cho 4G, theo Nâng cao Viễn thông di động quốc tế (IMT-Advanced) và đặt tốc độ tối thiểu ở mức 100 Mbps và tối đa 1Gbps. Kết nối cung cấp tốc độ truyền này có thể được đặt tên là 4G. • Nói cách khác, ở vị trí đứng yên, tốc độ phải ở khoảng 1 Gbps và trong khi di chuyển phải tối thiểu 100 Mbps. Ứng dụng: TV HD, HD VOD, TV 3D và Trò chơi. 5G (thế hệ thứ 5) 5G được thảo luận nhiều về thế hệ tiếp theo và có thể nhanh hơn nhiều lần so với 4G ngày nay. Công nghệ 5G đang được thử nghiệm trong các phòng thí nghiệm và chỉ được chạy trên cơ sở thử nghiệm. Các ứng dụng có thể: Thực tế tăng cường, Thực tế ảo, Xe tự lái. Công nghệ có thể: Công nghệ chính được sử dụng có thể là các dải sóng Millimet hoạt động ở dải tần 30 GHz đến 300 GHz. Băng tần hiện đại, được sử dụng bởi các nhà cung cấp mạng là dưới 6 GHz. Tốc độ dự kiến: Tốc độ tải xuống và tải lên có thể lần lượt là khoảng 20 Gbps và 10 Gbps . Trên đây là những thông tin về công nghệ 5g 4g 3g 2g 1g cùng với những khác biệt liên quan. Hy vọng bài viết của chúng tôi đã cung cấp cho bạn nhiều thông tin bổ ích.